Ngày giờ Tốt chính là thuận Thiên
Trong thuyết Tam Tài – Thiên Địa Nhân thì ảnh hưởng của Thiên tức yếu tố ngày giờ, vận hạn chiếm đến 1/3 hay 33% trong việc quyết định sự thành công hay thất bại của 1 công việc, ước muốn.
Có bao giờ bạn thắc mắc tại sao có những ngày mà chúng ta gặp hết việc xui xẻo này đến việc không may nọ? Tại sao có những năm mà chúng ta gặp may mắn nhiều, làm việc gì cũng dễ thành công và tại sao có những năm tháng mà hết tai họa này đến xui xẻo khác kéo đến?
Từ ngày xưa thì Thuật Chọn Ngày Giờ đã dựa trên nhiều hệ thống để xét ngày giờ tốt, có nhiều năng lượng tích cực từ các sao cát lợi chiếu đến và tránh xa những năm tháng ngày giờ tâp trung nhiều sao xấu, có năng lượng âm tiêu cực sẽ gây bất lợi cho bất cứ hoạt động nào.
Dịch vụ xem ngày tốt (nhật trạch) tại TP Vinh Nghệ An
Thuật Chọn Ngày Giờ tạm chia thành 4 kiến thức khác biệt như sau:
– Chọn Ngày Giờ Cá Nhân (các ngày giờ quan trọng để ký kết hợp đồng, giao dịch mua bán, xuất hành, khai trương, đi nộp đơn, giấy tờ quan trọng…). Những ngày này cần xét là có nhiều sao tốt, thuận lợi cho công việc dự tính, và phải phù hợp cho tuổi của người dự định thực hiện công việc. Chúng tôi sử dụng kiến thức: Nhị Thập Bát Tú, Dương Công Tuyển Nhật, Thần Sát, Thập Nhị Trựccho việc chọn ngày giờ này.
– Chọn Ngày Giờ Cưới Hỏi (ngày giờ cho nghi thức đính hôn, lễ cưới, đăng ký kết hôn, làm lễ tại nhà thờ hoặc chùa, tổ chức tiệc mừng). Việc xem ngày giờ cưới hỏi đòi hỏi phải xét kỹ về lá số xung khắc của 2 người phối ngẫu (nam – nữ hoặc hôn nhân đồng giới), xem trong năm tháng ngày giờ sinh của cả 2 người, trong đại vận, tiểu vận của họ có xung khắc, hòa hợp không để tìm cách chọn ngày giờ cát lợi tương ứng để gia tăng điều tốt hoặc hóa giải xung khắc. Chúng tôi sử dụng kiến thức: Bát Tự Tứ Trụ, Nhị Thập Bát Tú, Thập Nhị Trực cho việc chọn ngày giờ này.
– Chọn Ngày Giờ Sinh Con (ngày giờ cho việc quyết định sinh mổ). Việc xem ngày giờ này đòi hỏi phải xem trước tiên sao cho em bé sinh ra phải vào ngày giờ tốt cho việc sinh nở của người mẹ, sau đó là về lá số (dựa trên năm tháng ngày giờ sinh) của em bé phải thật tốt, cân bằng về hạnh phúc, sự nghiệp, sức khỏe ổn định về lâu dài, nhất là trong trung và hậu vận của bé; và dĩ nhiên là năm tháng ngày giờ sinh của bé phải hòa hợp, giúp ích cho bố mẹ bé hạnh phúc hơn, không xung khắc với bố mẹ và giúp ích cho công việc, sự nghiệp của bố mẹ ngày càng tốt đẹp hơn sau khi sinh bé xong. Muốn chọn được ngày giờ tốt để đảm bảo cho cả 3 bên (bé, bố, mẹ) đều tốt đẹp không phải là đơn giản; đòi hỏi phải xét cả lá số Tứ Trụ của cả 3 người để chọn ra thời điểm tương đối tốt nhất mà phải gần thời gian dự sinh chứ không được quá sớm (vì sinh non là không tốt cho sức khỏe của bé) hoặc quá muộn (vì đa phần sản phụ sẽ trở dạ trước ngày dự sinh). Chúng tôi sử dụng kiến thức: Bát Tự Tứ Trụ, Dương Công Tuyển Nhật, Huyền Không Đại Quái, Kinh Dịch cho việc chọn ngày giờ này.
– Chọn Ngày Giờ Phong Thủy (ngày giờ cho việc đặt đá, động thổ, tu sửa, sơn phết, đặt đòn dông, lợp nóc, lắp cửa, nhập trạch, kích hoạt phong thủy, hóa giải sát khí). Việc xem ngày giờ phong thủy đòi hỏi sử dụng kiến thức về các sao tốt xấu chiếu theo phương hướng, vị trí theo năm tháng ngày giờ. Chúng tôi sử dụng kiến thức: Tử Bạch Quyết, Huyền Không Đại Quái 64 Quẻ và đặc biệt là kiến thức bí truyền Tam Nguyên Kỳ Môn Độn Giáp – Ta Tử Pháp của Đại Danh Sư Tăng Tử Nam ở Đài Loan.
– Chọn Ngày Giờ “Binh Pháp” (ngày giờ cho việc xuất hành để chiến thắng: án tố tụng dân sự, hình sự; chiến thắng trong thương lượng đàm phán trong kinh doanh; chiến thắng trong thi cử, phỏng vấn xin việc làm, xin visa…). Việc xem ngày giờ “binh pháp” chủ yếu dùng phương pháp Kỳ Môn Độn Giáp Tam Hợp trong đó đặc biệt dùng Ngoại Ứng để xét. Đó là việc xuất hành vào ngày giờ nào, đi theo hướng nào để đến nơi, ngồi tại vị trí nào để nhận được năng lượng tích cực của ngày giờ đó, quan sát những hiện tượng siêu nhiên đã được dự đoán trước để tiến hành công việc vào đúng thời khắc đặc biệt nhất trong ngày nhằm giành thắng lợi tối đa. Thuật Kỳ Môn Độn Giáp Tam Hợp này từ ngày xưa được ứng dụng cho binh pháp để chiến thắng các cuộc chiến tranh; những người năm giữ kiến thức này rất giỏi là Khổng Minh Gia Cát Lượng. Lưu Bá Ôn, Tôn Tẫn.